1. Vàng ta
Nói đến vàng ta là nói đến hai loại vàng phổ biến 18K và 24K. “K” chính là ký hiệu của Karat – một đơn vị tính độ tinh khiết của vàng. Ta có công thức 1K = 1/24 độ tinh khiết.
– Vàng 24K, nhiều vùng miền còn gọi là vàng ròng. Nó có màu vàng ánh kim đậm nhất và nguyên chất (hàm lượng vàng 99,99%). Đặc biệt loại vàng này có đặc tính khá mềm. Đó là lý do vì sao khi vàng 24K khi làm nữ trang khó đa dạng được mẫu mã và kiểu dáng. Bởi nó rất khó đánh bóng hoặc gắn đá quý.
– Vàng 18K có hàm lượng vàng khoảng 75%. Như vậy trong 25% còn lại là đồng, bạc hoặc hợp kim khác. Ở nước ta đây là loại vàng phổ biến để làm nữ trang.
– Ngoài ra còn có loại vàng 14K tuy ít phổ biến như vẫn được dùng nhiều để làm nữ trang. Nó có hàm lượng vàng là 58,3%.
2. Vàng trắng
Vàng trắng chính là sự kết hợp theo một tỷ lệ nhất định giữa vàng và một số kim loại quý như Pladi, Platin, Niken…Do tính chất đặc biệt của các hợp kim nên màu vàng đã được thay thế bằng màu trắng. Ưu điểm nổi trội của vàng trắng là đặc tính cứng, dẻo, phản quang đàn hồi tốt, ánh kim lấp lánh, chịu được ma sát. Vàng trắng có tính thẩm mỹ cao nên từ khi ra đời nó đã trở thành trang sức thời thượng.
3. Vàng tây
Vàng tây là hợp kim tập hợp các kim loại có “màu” và vàng với nhau theo tỷ lệ nhất định. Loại vàng này được dùng cho mọi quốc gia. Tùy theo % hàm lượng vàng tây được tính theo số tuổi. Các loại vàng tây như 9k, 10k, 14k, 18k, 21k, 22k, 24k. Ở Mỹ ưa chuộng vàng 14k, còn vàng 18k ở Pháp phổ biến hơn, còn loại vàng 10k thì ở Ý ưa chuộng hơn.